Ngày 30-6-2010, Bộ Tài chính ban hành Hướng dẫn thực hiện hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 14-8-2010 và thay thế Thông tư số 04/2009/TT-BTC ngày 13-1-2009, các nội dung không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26-12-2008.
Theo đó, doanh nghiệp (DN) có hàng hóa xuất khẩu, đang trong thời gian chưa được phía nước ngoài thanh toán, được tạm hoàn số thuế GTGT bằng 90% số thuế GTGT đầu vào được hoàn của hàng hóa (XK) thì được hoàn tiếp 10% không quá 4 ngày làm việc khi hồ sơ có đủ chứng từ.
File download: Công văn số 7209/BTC-TCT ngày 04 tháng 6 năm 2010
Các trường hợp phải kiểm tra trước khi hoàn thuế
Các trường hợp sau không được áp dụng tạm hoàn thuế nêu trên mà phải kiểm tra trước khi hoàn thuế:
- Theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên quy định phải kiểm tra trước khi hoàn thuế;
- Người nộp thuế hoàn thuế lần đầu, trừ doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng XK có cơ sở sản xuất tại địa phương nơi hoàn thuế được tạm hoàn thuế GTGT;
- Người nộp thuế đã trốn thuế trong thời hạn 2 năm trở về trước;
- DN sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động ; giao, bán, khoán, cho thuê DN Nhà nước, khi thực hiện quyết toán có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết hoặc có số thuế GTGT nộp thừa;
- Hết thời hạn giải trình mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Trường hợp xuất khẩu thanh toán chậm trả
Hàng XK thanh toán theo phương thức chậm trả hoặc từng kì, được ghi rõ trong trong hợp đồng XK trong thời gian chưa đến hạn thanh toán; chưa có chứng từ thanh toán, hoặc đã thanh toán hoặc tạm ứng trước thì được hoàn toàn bộ số thuế GTGT đầu vào theo Điểm 1.3 (c.3) Mục III Phần B Thông tư số 129 nêu trên.
Trường hợp XK đã được thanh toán một phần
Phần giá trị hàng hóa đã có chứng từ thanh toán được hoàn toàn bộ; phần giá trị còn lại chưa có chứng từ thanh toán do chưa đến hạn thanh toán thì được tạm hoàn 90%, đến hạn thanh toán có đủ chứng từ thì được được hoàn tiếp 10% số thuế GTGT.
Hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa XK trong một số trường hợp khác
1. Xuất khẩu ủy thác: Bên nhận ủy thác lưu giữ hóa đơn GTGT bán hàng XK (liên 2) do bên ủy thác lập. Bên nhận ủy thác sau khi được thanh toán phải thanh toán qua ngân hàng cho bên ủy thác. Trường hợp bên nhận ủy thác XK cho nhiều chủ hàng khác nhau cho một chuyến hàng thì bên nhận ủy thác phải xác nhận chi tiết hàng xuất và sao gửi cho bên ủy thác: tờ khai hải quan, hợp đồng XK, chứng từ thanh toán qua NH (đơn vị sao gửi kí tên, đóng dấu).
2. Đã XK, sau đó điều chỉnh giá bán: Nếu có phụ lục hợp đồng theo quy định và điều chỉnh hóa đơn GTGT và doanh số XK thì thuế GTGT đầu vào vẫn được khấu trừ, hoàn thuế.
3. Trường hợp hàng hóa XK tăng/giảm trọng lượng, thể tích tự nhiên trong quá trình vận chuyển do tính chất lí hóa: Người nộp thuế vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT theo phụ lục hợp đồng giữa bên mua, bên bán. Số thuế GTGT được hoàn tính trên toàn bộ giá trị hàng hóa thực tế XK.
Hàng hóa đã XK trong các trường hợp 1, 2 và 3 nêu ở đây chưa có chứng từ thanh toán thì được tạm hoàn 90% số thuế GTGT đầu vào như nêu ở trên.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa XK bị trả lại không được hoàn thuế.
Thông tư số 94 này cũng có hướng dẫn chi tiết về hồ sơ hoàn thuế, thủ tục và thời gian giải quyết hoàn thuế, việc kiểm tra và xử lí vi phạm.
Thông tư số 94 có hiệu lực từ ngày 14-8-2010; các hồ sơ hoàn thuế GTGT chưa có chứng từ thanh toán đã gửi cơ quan thuế trước ngày 14-8-2010, nếu cơ quan thuế xem xét giải quyết sau 14-8-2010 thì thực hiện theo quy định của Thông tư này.